Table of Contents
Soạn Sinh 9 Bài 18: Prôtêin giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về cấu trúc, chức năng của Prôtêin. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Sinh 9 trang 56.
Giải Sinh 9 Bài 18 được biên soạn chi tiết, chính xác, đầy đủ lý thuyết và giải các bài tập trong SGK phần câu hỏi in nghiêng và phần bài tập. Qua đó giúp các bạn học sinh có thể so sánh với kết quả mình đã làm, củng cố, bồi dưỡng và kiểm tra vốn kiến thức của bản thân. Đồng thời còn giúp phụ huynh có thêm tài liệu để hướng dẫn con em học tốt hơn ở nhà. Nội dung chi tiết bài Soạn, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây.
Soạn Sinh 9 Bài 18: Prôtêin
Tóm tắt lý thuyết Sinh 9 Bài 18: Prôtêin
I. Cấu trúc của Prôtêin
– Protein là hợp chất hữu cơ gồm 4 nguyên tố chính: C, H, O, N và có thể gồm 1 số nguyên tố khác.
– Đại phân tử, có kích thước và khối lượng lớn.
– Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các axit amin, có hơn 20 loại axit amin
Thành phần, số lượng và sự sắp xếp của các axit amin tạo nên vô số các phân tử protein khác nhau, đảm nhận các chức năng khác nhau → tính đa dạng và đặc thù của protein.
– Tính đa dạng và đặc thù còn được thể hiện ở cấu trúc không gian của protein.
- Cấu trúc bậc 1: là trình tự sắp xếp các axit amin trong chuỗi axit amin.
- Cấu trúc bậc 2: chuỗi axit amin tạo thành vòng xoắn lò xo đều đặn.
- Cấu trúc bậc 3: là hình dạng không gian 3 chiều của protein do cấu trúc bậc 2 cuộn xếp tạo thành kiểu đặc trưng.
- Cấu trúc bậc 4: cấu trúc của một số loại protein gồm hai hoặc nhiều chuỗi axit amin cùng loại hay khác loại kết hợp với nhau.
* Lưu ý:
+ Cấu trúc thể hiện tính đặc thù của protein là cấu trúc bậc 1
+ Chức năng sinh học của protein thể hiện ở cấu trúc bậc 3 và 4
II. Chức năng của Prôtêin
Đối với tế bào và cơ thể protein có nhiều chức năng quan trọng
1. Chức năng cấu trúc
– Thành phân cấu tạo chất nguyên sinh.
– Hợp phần quan trọng xây dựng các bào quan và màng sinh chất → hình thành các đặc điểm giải phẫu, hình thái của các mô, cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể.
Ví dụ: histon là protein tham gia vào cấu trúc của NST, collagen và elastin là thành phần chủ yếu của da và mô liên kết…
2. Chức năng xúc tác các quá trình trao đổi chất
– Enzim có bản chất là prôtêin, một số là ARN.
– Enzim tham gia vào quá trình xúc tác của nhiều phản ứng trao đổi chất trong cơ thể.
Ví dụ: trong quá trình tổng hợp ARN có sự tham gia của enzim ARN – polimeraza.
3. Chức năng điều hòa các quá trình trao đổi chất
– Protein là thành phần của các hoocmôn điều hòa các quá trình trao đổi chất trong tế bào và cơ thể.
– Một số hoocmôn có hoạt tính sinh học cao: insulin điều hòa hàm lượng đường trong máu…
Ngoài ra, prôtêin còn có các chức năng khác như: bảo vệ cơ thể (kháng thể), vận động cơ thể, dự trữ năng lượng cung cấp cho cơ thể khi thiếu hụt gluxit và lipit…
Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 18 trang 54
Trả lời câu hỏi trang 54
Vì sao protein có tính đa dạng và đặc thù?
Trả lời:
– Prôtein có tính đặc thù là do mỗi loại prôtêin khác nhau thì thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp của các axit amin có đặc trưng riêng.
– Prôtêin có tính đa dạng là do phân tử prôtêin được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là 20 loại axit amin. Số lượng và thành phần và trình tự sắp xếp của hai mươi loại axit amin đã tạo ra tính đa dạng của prôtêin.
Trả lời câu hỏi trang 55
Tính đặc trưng của protein được thể hiện thông qua cấu trúc không gian như thế nào?
Trả lời:
Tính đặc trưng của protein được thể hiện ở cấu trúc bậc 3 ( cuộn xếp theo kiểu đặc trưng cho từng loại protein), bậc 4 ( số lượng và số loại chuỗi axit amin)
Trả lời câu hỏi trang 55
Vì sao protein dạng sợi là nguyên liệu cấu trúc rất tốt?
– Nêu vai trò của một số enzim đối với sự tiêu hóa thức ăn ở miệng và dạ dày?
– Giải thích nguyên nhân của bệnh tiểu đường?
Trả lời:
– Protein dạng sợi là nguyên liệu cấu trúc rất tốt vì các vòng xoắn dạng sợi được bện lại với nhau kiểu dây thừng tạo cho sợi chịu lực khỏe hơn.
– Amilaza trong nước bọt ở khoang miệng biến đổi một phần tinh bột thành đường mantozo.
– Do sự rối loạn hoạt động nội tiết của tuyến tụy ( sự thay đổi tỉ lệ bất thường của insulin) dẫn tới tình trạng bệnh tiểu đường. Insulin có vai trò chuyển hóa đường glucozo thành glucogen để dự trữ ở gan cho cơ thể sử dụng khi thiếu hụt. Khi việc sản xuất insulin bị giảm làm cho hàm lượng glucozo trong máu tăng lên, lượng này sẽ bị lọc và thải ra ngoài tại thận nên lượng đường trong nước tiểu tăng (chứng tiểu đường). Trong khi đó lượng đường dự trữ thì hạn chế nên cơ thể dễ dàng bị thiếu hụt đường nếu không kịp bổ sung.
Giải bài tập SGK Sinh 9 Bài 18 trang 56
Câu 1
Tính đa dạng và tính đặc thù của prôtêin do những yếu tố nào xác định?
Gợi ý đáp án
Tính đa dạng và tính đặc thù của prôtêin do những yếu tố xác định sau:
– Prôtêin có hơn 20 loại axit amin khác nhau được quy định bởi thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp của các axit amin tạo nên tính đa dạng và đặc thù của prôtêin .
– Ngoài ra còn được thể hiện qua các bậc cấu trúc không gian (bậc 1, bậc 2, bậc 3, bậc 4). Chính ở dạng cấu trúc không gian đặc thù, prôtêin mới thực hiện được chức năng của nó.
Câu 2
Vì sao nói prôtêin có vai trò quan trọng đối với tế bào và cơ thể?
Gợi ý đáp án
Prôtêin có vai trò quan trọng đối với tế bào và cơ thể, nó liên quan đến toàn bộ hoạt động sống của tế bào, biểu hiện thành các tính trạng của cơ thể như:
– Là thành phần cấu trúc của tế bào.
– Xúc tác và điều hoà các quá trình trao đổi chất (enzim và hoocmon).
– Bảo vệ cơ thể (kháng thể).
– Vận chuyển và cung cấp năng lượng…
Câu 3
Bậc cấu trúc nào sau đây có vai trò chủ yếu xác định tính đặc thù của prôtêin?
a) Cấu trúc bậc 1
b) Cấu trúc bậc 2
c) Cấu trúc bậc 3
d) Cấu trúc bậc 4
Gợi ý đáp án
Đáp án: a
Câu 4
Prôtêin thực hiện được chức năng của mình chủ yếu ở những bậc cấu trúc nào sau đây?
a) Cấu trúc bậc 1
b) Cấu trúc bậc 1 và 2
c) Cấu trúc bậc 2 và 3
d) Cấu trúc bậc 3 và 4
Gợi ý đáp án
Đáp án: d.