0

20 đề ôn tập học kì 1 môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Share

20 đề ôn tập học kì 1 môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống, có bảng ma trận kèm theo, giúp thầy cô tham khảo để giao đề ôn tập cuối học kì 1 cho học sinh của mình theo chương trình mới.

Với 20 đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống, còn giúp các em học sinh lớp 6 tham khảo, luyện giải đề thật nhuần nhuyễn để chuẩn bị thật tốt cho bài thi học kì 1 của mình đạt kết quả cao. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của caubinhan.com:

Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Ma trận đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn 6 năm 2021 – 2022

Mức độLĩnh vực nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Tổng số

I. Đọc hiểu văn bản và thực hành tiếng Việt Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: Đoạn văn bản/văn bản trong hoặc ngoài sách giáo

khoa

– Đặc điểm văn bản – đoạn trích (phương thức biểu đạt/ngôi kể/ nhân vật)

– Từ và cấu tạo từ, nghĩa của từ, các biện pháp tu từ, cụm từ, phân biệt từ đồng âm, từ đa

nghĩa, dấu câu)

Văn bản (Nội dung của đoạn trích/đặc điểm nhân vật)

Bày tỏ ý kiến/ cảm nhận của cá nhân về vấn đề (từ đoạn trích).

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ

1

3.0

30 %

1

1.0

10%

1

1.0

10 %

3

5.0

Xem Thêm:   Soạn bài Trong lòng mẹ – Cánh Diều 6 – Ngữ văn lớp 6 trang 51 sách Cánh Diều tập 1

50%

II. Làm văn

Viết bài văn kể lại một trải nghiệm; Viết bài văn ghi lại

cảm xúc về

Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2021 – 2022 – Đề 1

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ……

TRƯỜNG THCS ………………………

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2021 – 2022

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)

Câu 1. Bài thơ Mây và sóng viết theo thể thơ

A. năm chữ

B. bảy chữ

C. tự do

D. lục bát

Câu 2. Hai bài thơ Chuyện cổ tích về loài người và Mây và sóng có những điểm gì khác nhau?

A. Mây và sóng có câu thơ kéo dài, không bị hạn chế về số tiếng trong mỗi câu thơ, trong khi Chuyện cổ tích về loài người mỗi câu thơ có 5 tiếng.

B. Mây và sóng có yếu tố miêu tả, còn Chuyện cổ tích về loài người không có.

C. Mây và sóng có cả lời thoại của nhân vật, còn Chuyện cổ tích về loài người không có.

D. Chuyện cổ tích về loài người có các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, điệp ngữ, còn Mây và sóng không có.

Câu 3. Những dấu hiệu nào cho thấy bài thơ Mây và sóng được viết từ điểm nhìn của một em bé?

A. Nội dung bài thơ là nói về tình cảm mẹ con.

B. Các từ ngữ xưng hô trong bài thơ (mẹ, con, tôi, bạn, em).

C. Các nhân vật mây và sóng được nhân hoá để trò chuyện với “con”.

D. Giọng thơ nhẹ nhàng, thủ thỉ.

Câu 4. Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài Mây và sóng?

Xem Thêm:   Mách mẹ mẹo dân gian giúp bé nhanh biết nói hiệu quả bất ngờ

A. Điệp ngữ

B. Điệp cấu trúc

C. Ẩn dụ

D. So sánh

E. Nhân hoá

F. Đảo ngữ

Câu 5. Trò chơi mà mây và sóng rủ em bé chơi có gì hấp dẫn? Chúng cho thấy đặc điểm gì của trẻ em?

Câu 6. Lời từ chối của em bé với mây và sóng có ý nghĩa gì?

Câu 7. Tại sao em bé khẳng định các trò chơi với mẹ là “trò chơi thú vị hơn”, “trò chơi hay hơn” so với những lời rủ rong chơi của mây và sóng?

Câu 8. Em bé đã chơi hai trò chơi tưởng tượng, trong đó em bé và mẹ đều “đóng những vai” khác nhau. Theo em, tại sao tác giả lại để “con là mây”, “con là sóng” còn “mẹ là trăng”, “mẹ là bến bờ”? Hãy ghi lại một số đặc điểm của máy, sóng, trắng, bờ bến để thấy rõ hơn sự tinh tế và tình cảm, cảm xúc được tác giả thể hiện trong bài thơ.

Câu 9. Hãy ghi lại các động từ, cụm động từ được dung để kể về mây, song, mẹ, con trong bài thơ và nhận xét về tác dụng của chúng.

Câu 10. Trong ca dao Việt Nam, có nhiều câu nói về tình cảm, công ơn của cha mẹ với con cái. Em hãy tìm và ghi lại ít nhất 3 câu ca dao trong số đó.

Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)

Viết bài văn tả cảnh gói bánh trưng ngày tết.

Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2021 – 2022 – Đề 2

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ……

TRƯỜNG THCS ………………………

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2021 – 2022

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)

Xem Thêm:   Bài văn mẫu lớp 7 – Bài viết số 3: Cảm nghĩ về người thân yêu

Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ Gần lắm Trường Sa của Lê Thị Kim và trả lời các câu hỏi:

Biết rằng xa lắm Trường SaTrùng dương ấy tôi chưa ra lần nàoViết làm sao, viết làm saoCâu thơ nào phải con tàu ra khơi Thế mà đã có lòng tôiỞ nơi cuối bến ở nơi cùng bờPhai đâu chùm đảo san hôCũng không giống một chùm thơ ngọt lànhHỡi quần đảo cuối trời xanhNhư trăm hạt thóc vãi thành đảo conSóng bào mãi vẫn không mònVẫn còn biển cả vẫn còn Trường Sa […] Ở nơi sừng sững niềm tinHỡi quần đảo của bốn nghìn năm qua Tấm lòng theo mũi tàu raVới tôi quần đảo Trường Sa rất gần.

(Lê Thị Kim – Nguyễn Nhật Ánh, Thành phố tháng Tư, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1984, tr. 15 – 17)

Câu 1. Hãy chỉ ra những đặc điểm của thơ lục bát được thể hiện qua bốn dòng cuối của đoạn thơ.

Câu 2. Nêu những hình ảnh tác giả sử dụng để miêu tả quần đảo Trường Sa.

Câu 3. Theo em, vì sao nhà thơ khẳng định “Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần”? Câu 4. Bài thơ đã khơi gợi trong em tình cảm và trách nhiệm gì với đất nước, với biển đảo quê hương?

Câu 5. So sánh nghĩa của từ mũi trong hai trường hợp sau và cho biết đó là từ đồng âm hay từ đa nghĩa:

a. Tấm lòng theo mũi tàu ra

Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần.

b. Bạn Lan có chiếc mũi dọc dừa rất đẹp.

Câu 6. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai dòng thơ sau. Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó.

Hỡi quần đảo cuối trời xanhNhư trăm hạt thóc vãi thành đảo con

Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)

Viết bài văn kể lại một trải nghiệm vui, hạnh phúc.

….

>>> Tải file để tham khảo trọn bộ đề ôn tập môn Ngữ văn 6 học kì 1

5/5 - (778 votes)